Những lợi ích của Nhân sâm đối với sức khỏe con người đã được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học
Nguồn gốc và phân loại Nhân sâm
Tên nhân sâm dùng để chỉ nhiều loài thuộc chi Panax thuộc họ Araliaceae chứa 11 loài khác nhau. Tên Panax (Pάnax), bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "chữa bệnh toàn diện" (do Charles Linnaeus đặt).
Phân loại
Ngày này cây Nhân sâm thương mại đã có mặt ở 35 quốc gia. Đặc điểm chung của các loài nhân sâm Panax được công nhận là thành phần hoạt chất saponin nhân sâm (ginsenosides) với nhiều công dụng mang tính dược lý. Hai loài được sử dụng nhiều nhất là nhân sâm châu Á (Panax ginseng CA Meyer) và nhân sâm Mỹ (P. quinquefolium).
Tên (tên khoa học) |
Hình dạng lá |
Số lá |
Hình dạng rễ |
Nguồn gốc |
Nhân sâm Hàn Quốc ( Panax |
Dài, |
5 |
Hình người |
Hàn Quốc, Mãn Châu, |
Nhân sâm Mỹ |
Hình quả trứng |
5 |
Hình trụ |
Mỹ, Canada |
Các loài mới trong chi nhân sâm Panax tiếp tục được phát hiện và nghiên cứu trong đó có sâm Ngọc Linh của Việt Nam với tên khoa học Panax vietnamensis được công nhận năm 1985.
Nguồn gốc nhân sâm
Tại Hàn quốc: việc trồng nhân sâm bắt đầu vào khoảng năm 11 trước Công nguyên với việc cấy ghép nhân sâm hoang dã. Vào năm 1122 sau Công nguyên, việc trồng nhân sâm bằng cách cấy nhân sâm nhân giống từ hạt đã bắt đầu. Vào thế kỷ 20, Kim Taek-yeong đã viết về nguồn gốc của việc trồng nhân sâm trong tác phẩm “Hongsamji”.
Tại Trung quốc: cái tên Nhân sâm có nguồn gốc từ thuật ngữ Phúc Kiến jîn-sim và về mặt từ nguyên có nghĩa là “rễ người”, do hình dạng chẻ đôi đặc trưng của rễ, giống như chân người do hình dạng con người, nó đại diện cho con người trong quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng tinh thần theo truyền thống châu Á.
Tại Phương Tây: Nhân sâm được phổ biến không thường xuyên vào thời Trung cổ phương Tây nhưng với thời kỳ Phục hưng trở đi, nhân sâm bắt đầu được ưa chuộng ở cả Châu Âu và Châu Mỹ và sau đó là trên toàn thế giới. Vào thế kỷ 18, nhân sâm cũng phổ biến ở Mỹ, đặc biệt là khi P. quinquefolium bản địa được phát hiện được sử dụng bởi nhiều bộ lạc người Mỹ bản địa ở Bắc Mỹ. Người ta ước tính rằng thực dân Mỹ đã phát hiện ra nó vào giữa những năm 1700 ở New England. Việc phát hiện ra nhân sâm hoang dã ở Canada đã được linh mục người Pháp Joseph-François Lafitau (1681-1746) công bố trong “Hồi ức quan tâm la precieuse plante du gin seng de Tartarie” năm 1718. Nhân sâm Mỹ được trồng thành công ở thị trấn Fabius (NY, Hoa Kỳ) vào năm 1897 bởi George Stanton nhờ một kỹ thuật của Hàn Quốc.
Nguồn: https://www.sciencedirect.com/journal/journal-of-ginseng research
https://www.ginsengsociety.org/eng/rang_board/list.html?code=information
What is Ginsenoside? What is Saponin? What active ingredients are in ginseng?
Summary of scientific research on the activities of Ginseng and its uses on human health